Theo “Hướng dẫn chăm sóc người mắc COVID-19 tại nhà” công bố ngày 28/8, Bộ Y tế Việt Nam cho biết “đã có bằng chứng cho thấy virus lây lan sang động vật”, do đó khuyến cáo cần cách ly vật nuôi trong gia đình có người nhiễm virus Vũ Hán (nCoV).

COVID 19 pets
Một chú chó nhà tiếp xúc gần một phụ nữ đang đeo khẩu trang ngừa COVID-19. (Ảnh minh họa: Rfranca/Shutterstock)

“Hướng dẫn chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà” do Thứ trưởng Bộ Y tế – ông Nguyễn Trường Sơn chỉ đạo biên soạn, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh (Bộ Y tế) – ông Lương Ngọc Khuê làm chủ biên, vừa được ban hành theo Quyết định 4156/2021.

Theo hướng dẫn trên, Bộ Y tế cho biết COVID-19 có thể lây từ người sang người hoặc từ động vật sang người qua tiếp xúc. Trong đó lây khi tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm (bắt tay, ôm hôn); tiếp xúc gián tiếp (chạm tay vào các bề mặt nhiễm virus rồi đưa lên miệng, mắt, mũi của mình).

COVID-19 cũng lây qua giọt bắn khi tiếp xúc gần (dưới 2m) với người nhiễm (khi nói, ho, hắt hơi…) tạo ra các giọt có chứa vi rút bắn vào mắt, mũi, miệng hoặc hít phải các giọt này.

Ngoài ra, COVID-19 cũng lây qua không khí trong môi trường kín, thông khí kém, khi thực hiện chăm sóc y tế có tạo những hạt nhỏ (aerosol) chứa virus lan theo không khí và có thể gây nhiễm nếu hít phải.

Theo đó, Bộ này khuyến cáo người mắc COVID-19 và người cùng nhà đều không nên tiếp xúc với vật nuôi, cũng không để vật nuôi tiếp xúc với người và các động vật khác ngoài gia đình.

“Theo CDC Mỹ, đến nay, nguy cơ lây nhiễm COVID-19 từ động vật là thấp. Tuy nhiên, con người có thể truyền virus trên sang động vật, đặc biệt là khi tiếp xúc gần. Thế giới cũng đã ghi nhận các báo cáo về vật nuôi hoặc động vật nói chung mắc COVID-19. Hầu hết các con vật nhiễm bệnh sau khi ở gần chủ, người chăm sóc nhiễm COVID-19”, Bộ Y tế cảnh báo.

Bộ Y tế cho biết các động vật từng được ghi nhận mắc COVID-19 bao gồm chó, mèo, chồn hương, một số loại thú trong khu bảo tồn như rái cá, linh trưởng. Nhiều bang tại Mỹ cũng phát hiện hươu đuôi trắng nhiễm virus này.

Các khuyến cáo hạn chế tối đa các tiếp xúc khi có người mắc COVID-19 đang được điều trị tại nhà được đưa ra như phải có phòng ngủ và phòng vệ sinh riêng; nếu không có phòng riêng, cần đánh dấu không gian riêng cho người nhiễm và luôn giữ khoảng cách tối thiểu 2m.

“Không dùng chung bát đĩa, ly uống nước, bộ dụng cụ ăn, khăn tắm hoặc bộ đồ giường với những người khác trong nhà. Bảo đảm nhà ở thông thoáng. Tuyệt đối không di chuyển ra khỏi khu vực cách ly”, theo Bộ Y tế Việt Nam.

Những dấu hiệu nào cần được theo dõi hàng ngày đối với người mắc COVID-19?

Theo Bộ Y tế, người nhiễm COVID-19 có thể diễn biến nặng, nguy kịch và tử vong. Điều nguy hiểm là có nhiều trường hợp nhiễm không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, khỏi bệnh mà không cần điều trị nhưng lại là nguồn lây khó kiểm soát được.

Những trường hợp nhiễm COVID-19 không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, không có bệnh lý nền, có đủ các điều kiện về sức khỏe, điều kiện cách ly có thể được theo dõi và chăm sóc tại nhà.

Những dấu hiệu cần theo dõi hàng ngày gồm:

Nhịp thở, mạch, nhiệt độ, độ bão hòa oxy trong máu – SpO2 (nếu có thể) và huyết áp (nếu có thể).

Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh, gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng, đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo.

Các triệu chứng khác như: đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ…

Nếu người nhiễm virus có MỘT trong các dấu hiệu sau đây phải báo ngay với nhân viên y tế:

1/Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

2/Nhịp thở tăng:

  • Người lớn: nhịp thở ≥ 21 lần/phút
  • Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥ 40 lần/phút,
  • Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi: nhịp thở: ≥ 30 lần/phút

(Lưu ý đếm nhịp thở ở trẻ em: đếm đủ trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc).

3/SpO2 ≤ 95% (nếu có thể đo). Khi phát hiện bất thường đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo. Tẩy sơn móng tay (nếu có) trước khi đo.

4/ Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút.

5/ Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

6/  Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

7/ Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

8/  Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

9/ Không thể uống. Trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn.

10/ Trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết…

11/ Bất kỳ tình trạng nào cảm thấy không ổn, lo lắng.

Nguyễn Sơn

Xem thêm:

Giáo sư di truyền học: Một số người có lực đề kháng tự nhiên với COVID-19