Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đang đề nghị tỉnh Quảng Nam giải trình về việc diện tích rừng tự nhiên năm 2021 giảm 2.850 ha so với năm 2020, xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân để xảy ra mất rừng.

pha rung quang nam
24 phách gỗ rừng tự nhiên được phát hiện tại khu vực bìa rừng trồng thuộc thôn 2 xã Trà Giang, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, tháng 6/2018. (Ảnh: congan.quangnam.gov.vn)

Ngày 25/4, Tổng cục Lâm nghiệp ra công văn gửi Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam yêu cầu làm rõ rừng tự nhiên năm 2021 giảm so với năm 2020.

Theo nội dung văn bản, ngày 15/3, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 676/QĐ-UBND  phê duyệt, công bố hiện trạng rừng năm 2021 trên địa bàn tỉnh, trong đó rừng tự nhiên giảm 2.850 ha so với năm 2020 (tỷ lệ giảm 0,6% so với tổng diện tích rừng tự nhiên của tỉnh).

Vì vậy, Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, xác định cụ thể vị trí, diện tích, trạng thái rừng tự nhiên bị giảm, xác định nguyên nhân, thời điểm giảm diện tích rừng (chi tiết đến từng lô rừng và bản đồ dạng số các lô rừng tự nhiên bị giảm).

Ngoài ra, Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị UBND tỉnh Quảng Nam chấn chỉnh công tác quản lý, bảo vệ rừng, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra mất rừng.

Đến sáng 29/4, theo tin từ Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam, UBND tỉnh này đã yêu cầu Sở NN-PTNT tỉnh giải trình về việc rừng tự nhiên năm 2021 giảm so với năm 2020.

UBND tỉnh Quảng Nam: Rừng tự nhiên vẫn che phủ 43,82% toàn tỉnh

Dù số liệu hiện trạng rừng năm 2021 trong tỉnh Quảng Nam được đăng công khai trên Cổng thông tin tỉnh Quảng Nam, các con số báo cáo không nêu rõ về diện tích rừng đã biến mất so với năm 2020, chỉ nêu hiện trạng rừng trong năm 2021.

Chính quyền tỉnh này khẳng định rừng vẫn che phủ 58,61% toàn tỉnh, trong đó, rừng tự nhiên che phủ tới 43,82%.

Cụ thể, theo Quyết định số 676, tính đến ngày 31/12/2021, tổng diện tích tự nhiên tại tỉnh là 1.057.474,05 ha.

Tổng diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng là 768.446,25 ha. Trong đó, 729.756,75 ha trong quy hoạch và 38.689,5 ha có rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng.

Diện tích đất có rừng: 680.249,67 ha (bao gồm cả diện tích đất đã trồng chưa thành rừng), gồm:

+ Rừng tự nhiên: 463.356,77 ha (trong đó diện tích rừng tự nhiên 9 huyện miền núi là 428.748,10 ha): Rừng gỗ: 450.890,13 ha; Rừng tre nứa: 4.617,75 ha; Rừng hỗn giao: 7.762,43 ha; Rừng cau dừa: 86,46 ha.

+ Rừng trồng: 216.829,94 ha: Rừng trồng đã thành rừng: 156.376,93 ha; Đất đã trồng chưa thành rừng: 60.513,01 ha (diện tích này không tham gia tính độ che phủ rừng).

Tổng diện tích đất có rừng chỉ chiếm 88% tổng diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng.

Diện tích đất chưa có rừng: 89.027,26 ha, bao gồm: 57.125,12 ha diện tích khoanh nuôi tái sinh (có cây gỗ tái sinh) và 31.902,14 ha diện tích đất trống khác còn lại.

Độ che phủ rừng toàn tỉnh: 58,61%. Trong đó, độ che phủ rừng tự nhiên: 43,82%; dộ che phủ rừng 9 huyện miền núi: 66,84%.

Vĩnh Long